Mã vạch được áp dụng cho các sản phẩm như là một phương tiện nhận dạng nhanh chóng. Chúng đã được sử dụng trong các cửa hàng bán lẻ như một phần của quá trình mua hàng, trong nhà kho để theo dõi hàng tồn kho và trên các hóa đơn để hỗ trợ kế toán. Vậy thì mã vạch là gì và lợi ích của nó ra sao hãy cùng Giaiphapdonggoi.net tìm hiểu nhé!
Mục Lục [Ẩn]
Mã vạch, bao gồm các thanh và khoảng trắng, là một dạng biểu diễn các chữ số và ký tự có thể đọc được bằng máy. Ngày nay, các đường sọc như hình dưới đây trên các gói sản phẩm được bán tại các siêu thị, cửa hàng tiện lợi và các cửa hàng khác rất phổ biến. Đây là những mã vạch. Mã vạch bao gồm các vạch và khoảng trống có chiều rộng khác nhau có thể đọc được bằng máy quét mã vạch quang học.
Mã vạch là gì?
Thông tin mã vạch được đọc bởi một quang học (laser) máy quét là một phần của hệ thống máy tính. Máy quét cầm tay hoặc bút mã vạch được di chuyển qua mã hoặc bản thân mã được di chuyển bằng tay qua máy quét được tích hợp trong quầy thanh toán hoặc bề mặt khác. Sau đó máy tính sẽ lưu trữ hoặc xử lý ngay dữ liệu trong mã vạch. Các mã vạch được in trên siêu thị và khách hàng hóa bán lẻ ở Hoa Kỳ là những mặt hàng thuộc Mã sản phẩm chung, hoặc UPC, chỉ định cho mỗi loại sản phẩm thực phẩm hoặc hàng tạp hóa một mã duy nhất. Trong hệ thống UPC, năm chữ số ở bên trái được gán cho một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất cụ thể và năm chữ số ở bên phải được nhà sản xuất đó sử dụng để xác định một loại hoặc sản phẩm cụ thể. Đây thường là thông tin duy nhất có trong mã vạch.
Khái niệm về mã vạch được phát triển bởi Norman Joseph Woodland, người đã vẽ một loạt các đường trên cát để đại diện cho mã Morse và Bernard Silver. Một bằng sáng chế đã được cấp vào năm 1966 và NCR trở thành công ty đầu tiên phát triển một máy quét thương mại để đọc ký hiệu mã vạch. Một gói kẹo cao su của Wrigley là mặt hàng đầu tiên từng được quét, tại siêu thị của Marsh ở Troy, Ohio, quê hương của NCR.
Mã vạch hiện là một phần phổ biến của các giao dịch thương mại thông thường. Các cửa hàng tạp hóa sử dụng mã để lấy giá và dữ liệu khác về hàng hóa tại điểm mua của người tiêu dùng. Tại quầy thanh toán thông thường của siêu thị, máy quét được sử dụng để xác định một sản phẩm thông qua mã vạch của sản phẩm đó và máy tính sau đó tra cứu giá của mặt hàng đó và đưa số đó vào máy tính tiền, nơi nó trở thành một phần của hóa đơn mua hàng của khách hàng.
① Quiet Zone (ký quỹ)
Vùng im lặng là một lề trống nằm ở một trong hai đầu của mã vạch. Lề tối thiểu giữa các mã vạch (khoảng cách từ vạch ngoài cùng của một mã vạch đến vạch ngoài cùng của mã vạch khác) là 2,5 mm. Nếu chiều rộng của Vùng yên tĩnh không đủ, máy quét sẽ khó đọc được mã vạch.
② Ký tự bắt đầu / Ký tự dừng
Ký tự Bắt đầu và Ký tự Dừng tương ứng là các ký tự đại diện cho phần bắt đầu và phần cuối của dữ liệu. Các ký tự khác nhau tùy thuộc vào loại mã vạch.
③ Check Digit (Ký tự kiểm tra ký hiệu)
Số Kiểm tra là một chữ số để kiểm tra xem dữ liệu mã vạch được mã hóa có chính xác hay không.
Có hai loại mã vạch là 1 chiều (1D) và 2 chiều (2D).
Các loại mã vạch
>> Xem thêm sản phẩm băng keo trong đóng gói hàng hóa
Trong khi mã vạch ban đầu được phát triển để tăng tốc quá trình bán hàng và giao dịch, chúng đi kèm với những lợi ích tiềm năng khác cho các doanh nghiệp, bao gồm:
Lợi ích kinh doanh của việc sử dụng mã vạch
Mã vạch giúp cuộc sống của chúng ta hiệu quả hơn và mua sắm nhanh hơn nhiều. Như vậy trên đây Giaiphapdonggoi.net đã cung cấp cho bạn những thông tin bổ ích về mã vạch đến bạn.
Xem thêm bài viết liên quan: